Xác định hàm lượng tro Sulfate
26/03/2021Tro sulfate là một chỉ tiêu thường được xác định trong mẫu dược phẩm, polyme, thực phẩm, dầu nhớt, phụ gia… thường liên quan đến việc sử dụng acid H2SO4 đậm đặc để sulfate hóa mẫu.
Chỉ số tro sulfate được xác định để đánh giá hàm lượng các hợp chất có chứa kim loại như phụ gia hoặc tạp chất, trong các hợp chất hữu cơ.
Nguyên tắc:
Hàm lượng tro sunfat được dùng để cho biết nồng độ các phụ gia chứa kim loại hoặc các tạp chất chứa kim loại trong mẫu. Khi không có photpho trong mẫu, thì sau khi acid hóa, các nguyên tố bari, canxi, magiê, natri và kali sẽ biến đổi thành các muối sunfat, thiếc và kẽm biến đổi sang dạng oxit của chúng. Lưu huỳnh và clo không gây ảnh hưởng, nhưng khi có mặt của photpho cùng với các kim loại, thì nó sẽ tồn tại dưới dạng photphat kim loại một phần hay toàn bộ trong tro sunphat.
Dùng axit sulfuric để phân hủy chất hữu cơ và tránh bị thất thoát do chuyển hóa các muối clorua dễ bay hơi thành các muối sulfat không bay hơi.
Trong quá trình thực hiện, hơi acit sulfuric nóng thoát ra trong lúc phân hủy mẫu hoặc trong quá trình nung có thể gây nguy hiểm cho các người thực hiện cũng như gây ăn mòn thiết bị. Quá trình thực hiện phân tích tro sulfate thường tốn nhiều thời gian do nhiều bước thực hiện.
Chính vì vậy, thiết bị PrepASH – Thiết Bị Phân Tích Tự Động Ẩm, Tro, Tro sulfate trong Dược Phẩm, Thực Phẩm cung cấp một giải pháp tối ưu, an toàn và tiết kiệm cho người sử dụng. Không những giúp xác định được chỉ tiêu tro sulfate tự động mà còn có thể xác định được hàm lượng ẩm trong mẫu, một cách liên tục mà không cần chuẩn bị mẫu nhiều lần. An toàn với sức khỏe con người và không gây ăn mòn thiết bị nhờ vào Bộ hút và trung hòa hơi acid/ kiềm Scrubber B-414. Thiết bị PrepASH giúp giảm thời gian thực hiện đến 20% với độ lặp lai và độ tin cậy cao.
PrepASH cung cấp đầy đủ IQ, OQ và tuân thủ CFR part 11 có thể ứng dụng trong mảng dược phẩm.
Bảng so sánh việc xác định hàm lượng ẩm, tro sulfate trong mẫu bằng phương pháp truyền thống và sử dụng PrepASH
Phương pháp truyền thống | Sử dụng PrepASH |
Thực hiện từng chỉ tiêu ẩm, tro riêng biệt | Có thể tích hợp xác định liên tục hàm lượng ẩm và tro/ tro sulfate lần lượt theo cài đặt của người dùng |
Cần làm nóng chén nung trước khi thực hiện thí nghiệm | Có thể làm nóng một lúc nhiều chén nung ở nhiệt độ cài đặt và cân, ghi kết quả tự động |
Cân từng mẫu và phải ghi lại kết quả thí nghiệm | Cân từng mẫu và lưu số liệu trực tiếp trên thiết bị |
Tro hóa mẫu trong tủ hood khí độc sau đó chuyển vào lò nung một cách lần lượt | Có thể tro hóa mẫu đồng loạt nhiều mẫu trong tủ hood và chuyển toàn bộ mẫu vào thiết bị nhờ vào mâm chứa mẫu (12, 19, 29 vị trí mẫu) |
Cần chuyển mẫu vào bình hút ẩm và để nguội | Không cần chuyển mẫu vào bình hút ẩm |
Cân, ghi chép và tính toán kết quả cho từng mẫu | Cân tự động, tính toán kết quả tự động |
Số liệu, điều kiện thử nghiệm được ghi chép tay | Số liệu được xuất dưới dạng biểu đồ, bảng biểu.
Điều kiện thử nghiệm được ghi nhận theo thời gian vận hành của thiết bị và trích xuất theo ý người dùng |
Cần các thiết bị chuyên dụng để có thể đưa và điều khiển dòng khí đưa vào tủ sấy, lò nung | Có thể tùy chọn các loại khí (H2, O2, air) và lưu lượng đưa vào lò trong quá trình thử nghiệm |
Có thể chuẩn bị mẫu trước cho một phép thử mới, một cách lần lượt và ghi số liệu bằng tay | Có thể tro hóa mẫu đồng loạt nhiều mẫu trước (12, 19, 29 mẫu) và ghi nhận số liệu bằng bộ PrepSTATION kết nối số liệu đến PrepASH cho phép thử tiếp theo |
Không kết nối đến hệ thống quản lý dữ liệu phòng thí nghiệm | Có thể kết nối đến hệ thống quản lý dữ liệu phòng thí nghiệm |
Không phân quyền vận hành thiết bị | Có phân quyền cài đặt và vận hành thiết bị |